Biến là một vùng bộ nhớ được máy tính cấp phát cho ứng dụng Apps Script bạn đang lập trình.
Biến dùng để lưu trữ giá trị trong bộ nhớ khi chương trình đang chạy. Biến giúp chương trình lưu trữ và xử lý thông tin, chẳng hạn như số, chuỗi văn bản, hoặc các đối tượng.
Ví dụ đoạn lệnh vba khai báo biến:
var monhoc as String
Dòng trên chính là đoạn code khai báo biến monhoc trong bộ nhớ
Máy tính sẽ dành ra một phần bộ nhớ để lưu trữ giá trị của biến.
Kích thước bộ nhớ phụ thuộc vào độ dài và kiểu biến
Ví dụ: ta khai báo biến monhoc, biến monhoc sẽ gắn vào vị trí địa chỉ bộ nhớ 0x1A2C của RAM
Ứng dụng Apps Script chạy thông qua các trình duyệt như Chrome / FireFox.
Nên yêu cầu cấp phát bộ nhớ chính là các trình duyệt.
Ví dụ đoạn var monhoc="Javascript" chạy trên trình duyệt chrome thì chrome sẽ chịu trách nhiệm yêu cầu RAM cấp bộ nhớ.
Bạn có thể làm 1 bài tập nhỏ sau về Apps Script:
Có 2 đoạn code script dưới:
var monhoc;
var monhoc="JSON";
Theo bạn RAM sẽ xử lý như thế nào khi qua 2 đoạn code trên ?
Để tính toán, lưu trữ tạm thời trong quá trình hoạt động của Apps.
Ví dụ: 1 phần mềm tính tổng 2 số (mình lấy ví dụ dễ nhất nhé)
var a = 5;
var b = 8;
var tong= a+b;
Một ví cơ bản nhất là in biến đó ra cho người dùng xem.
Logger.log(tong);
Khi chạy qua đoạn lệnh Logger.log(tong) thì trình duyệt đang chạy apps web sẽ lục tìm trong RAM biến tổng ở đâu và lấy giá trị in ra.
var a = 5;
var b = 8;
var tong= a+b;
Logger.log(tong);
Một ứng dụng app sử dụng biến rất quan trọng đó là gởi mail khách hàng trong 1 danh sách có sẵn.
Đầu tiên danh sách email của khách hàng được đưa vào biến, sau đó duyệt từ trên xuống dưới của biến email khách hàng, sau đó gởi nội dung đến khách hàng đó.
var kh_01= "a@xx.y";
var kh_02= "b@xx.y";
var kh_03= "c@xx.y";
GmailApp.sendEmail(kh_01,"Báo giá", "Xin chào...");
GmailApp.sendEmail(kh_02,"Báo giá", "Xin chào...");
GmailApp.sendEmail(kh_03,"Báo giá", "Xin chào...");
var monhoc ;
* monhoc là tên biến.
monhoc="Lập trình c#"
Lệnh trên là ta gán giá trị cho biến monhoc với giá trị là Lập trình c#.
Bạn hãy chạy đoạn code apps dưới:
a = 5;
b = 8;
tong= a+b;
Logger.log(tong);
=> Bạn có nhận ra 1 vấn đề là không cần var nhưng vẫn được tính toán.
Bạn có thấy sự nhầm lẫn nào ở code apps script ở đây không ? - Trả lời: không.
Đến phần này bạn chỉ cần nhớ 2 nguyên tắt
Có 3 cách khai báo biến trong Apps Script là
Cách 1: Khai báo và gán giá trị cho biến tách riêng
var A;
monhoc="SQL Server";
Cách 2: Khai báo nhanh, có từ khóa var
var monhoc="SQL Server";
Cách 3: Khai báo nhanh không cần var
monhoc="SQL Server";
Bài tập nhỏ apps script: tại sao chúng ta không chọn monhoc="SQL Server" cho nhanh mà ta lại sử dụng cách 1 phải chia ra nhiều dòng.
** Ngoài ra còn khai báo biến với let, nhưng bạn chỉ cần nhớ từ khóa này, mình sẽ giải chi tiết ở bài khác
let monhoc="SQL Server";
Đối với Apps Script không giống như những ngôn ngữ lập trình khác, có chỉ định cụ thể kiển biến.
Khi khai báo biến var ten; thì biến này chỉ chỉ định vào 1 vị trí nào đó trong RAM chứ chưa có kiểu số / chữ...
Kiểu biến chỉ được gán vào biến khi nạp giá trị vào biến, ví dụ
var so=10; thì biến số có kiểu integer.
Các ví dụ khai báo kiểu biến trong Google Apps Script:
function exampleInteger() {
var age = 25; // Khai báo một số nguyên
Logger.log(age); // In ra giá trị của biến age
}
Google Apps Script cũng sử dụng Number cho số thực (số thập phân).
function exampleFloat() {
let pi = 3.14159; // Số thực
Logger.log(pi); // In ra giá trị của biến pi
}
function exampleString() {
const name = "John Doe"; // Chuỗi văn bản
Logger.log(name); // In ra giá trị của biến name
}
Biến kiểu Boolean dùng để lưu trữ giá trị đúng (true) hoặc sai (false).
function exampleBoolean() {
let isActive = true; // Boolean
Logger.log(isActive); // In ra giá trị của biến isActive
}
Mảng trong Google Apps Script cũng sử dụng kiểu Array, giống như trong JavaScript.
function exampleArray() {
let colors = ["Red", "Green", "Blue"]; // Mảng chuỗi
Logger.log(colors); // In ra giá trị của mảng colors
}
Bạn có thể khai báo đối tượng (object) trong Google Apps Script như sau:
function exampleObject() {
let person = {
name: "John Doe",
age: 30,
isEmployed: true
};
Logger.log(person); // In ra đối tượng person
}
Biến kiểu Date trong Google Apps Script dùng để lưu trữ thông tin ngày và giờ.
function exampleDate() {
let currentDate = new Date(); // Lấy ngày và giờ hiện tại
Logger.log(currentDate); // In ra giá trị ngày giờ hiện tại
}
Biến hằng số được khai báo bằng const và không thể thay đổi giá trị sau khi đã gán.
function exampleConstant() {
const MAX_USERS = 100; // Biến hằng số
Logger.log(MAX_USERS); // In ra giá trị của hằng số MAX_USERS
}
Biến khai báo ngoài các hàm có thể sử dụng trong toàn bộ script.
var globalVariable = "I am global"; // Biến toàn cục
function exampleGlobal() {
Logger.log(globalVariable); // Có thể truy cập biến toàn cục trong hàm
}
Bài này bạn chỉ cần quan tâm về định nghĩa var và let.
var: Được sử dụng để khai báo biến, có phạm vi trong hàm (function) hoặc toàn bộ script (nếu khai báo ngoài hàm).
let: Khai báo biến có phạm vi trong block (ví dụ: trong vòng lặp, câu điều kiện).
Tìm kiếm:
Kiến thức về biến trong Apps Script cho người mới bắt đầu học lập trình